DẦU GỐC LÀ GÌ? ĐỊNH NGHĨA DẦU GỐC

Dầu gốc (tên tiếng Anh là Based oil) Dầu gốc là một khái niệm khá quen thuộc đối với các nhà phân phối dầu nhớt nhập khẩu. Dầu nhớt (Based oil) được sản xuất bằng phương pháp tinh chế dầu thô (hay còn gọi là dầu khoáng). Quá trình tạo ra dầu gốc bao gồm nhiều biện pháp xử lý, chế biến vật lý, hóa học khác nhau. Những loại dầu gốc được chế biến từ quá trình tổng hợp Hydrocarbon dầu thô được gọi là dầu tổng hợp.

Dầu gốc nhóm 1: được sản xuất với các quá trình xử lý bằng dung môi, có hàm lượng lưu huỳnh >0.03% (300 ppm), thành phần parrafinic; napthenic (cấu trúc mạch hở hay có vòng no) thấp hơn 90%. Như vậy thành phần aromatic (vòng không no) cho phép đến hơn 10%, tuy nhiên đối với loại dầu này thì thành phần aromatic chỉ từ 1-2%. Chỉ số độ nhớt từ 80-120, nhưng thông dụng nhất hiện nay là 100 +/-2 tuỳ theo phân đoạn.

Dầu gốc nhóm 2: được sản xuất ngoài xử lý bằng dung môi có thêm quá trình xử lý bằng hydro nên hiện nay: hàm lượng lưu huỳnh <0.01% (thường 20-40 ppm) thành phần aromatic <1% (100 ppm), chỉ số độ nhớt từ 105-115.

Dầu gốc nhóm 3: được sản xuất ngoài xử lý bằng dung môi có thêm quá trình xử lý cracking mạch bằng hydro nên chỉ số độ nhớt rất cao (khoảng 120-135), không phát hiện ra lưu huỳnh và aromatic. Nhưng nhược điểm là Độ nhớt động học (ở 100 OC và 40 OC) rất thấp. 

Dầu gốc nhóm 4: hay dầu gốc PAO (Poly AlphaOlefine) là Dầu gốc tổng hợp toàn phần. Dầu gốc tổng hợp toàn phần có tính chất rất cao cấp như: chỉ số độ nhớt rất cao (>145), không có lưu huỳnh hay aromatic.

Dầu gốc nhóm 5: là các loại khác loại trên nhưng được tổng hợp như : ester, di-ester, poly buten poly alpha glycol…có tính chất rất cao cấp: chỉ số độ nhớt rất cao, bền nhiệt… Dầu gốc có hàm lượng lưu huỳnh thấp và aromatic thấp thì bền oxy hoá và bền nhiệt…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.